C. Bát Quái
Có trên dưới, có tả, có hữu, có trước, có sau, nên gọi là Vũ.
Có xưa, có nay và có tương lai nên gọi là Trụ.
Tóm lại Vũ Trụ là Thế Giới.
Trong Vũ Trụ co ánh sáng, có tối tăm, có ngày đêm, mưa gió, sông hồ, ao rạch, có mưa nắng và sấm chớp, nên luận thành Bát Quái, gồm có:
Càn, Khảm, Cấn, Chấn, Tốn, Ly, Không và Đoài.
Bát quái được đặt vào các vị trí và tượng trưng cho các nét sau:
1. Vị trí & tượng trưng của Bát quái
Càn – tại hướng Tây Bắc, tượng trưng Trời, cha, mặt trời, ban ngày, ánh sáng, phái Nam, thuộc Dương Kim
Khảm – tại chính Bắc, tượng trưng Nước, con trai thứ ( Thứ nam), thuộc Dương Thủy
Cấn – tại Đông Bắc, tượng trưng Non núi, con trai út (Thiếu nam), thuộc Dương Thổ
Chấn – tại chính Đông, tượng trưng cho Sấm chớp, con trai trưởng (Trưởng nam), thuộc Dương Mộc
Tốn – tại Đông Nam, tượng trưng cho Gió bão, giông tố, con gái trưởng (Trưởng nữ), thuộc Âm Mộc
Ly – tại chính Nam, tượng trưng cho Lửa, con gái thứ (Thứ nữ), thuộc Âm Hỏa
Khôn – tại Tây Nam, tượng trưng Đất, mẹ, mặt trăng, ban đêm, bóng tối, phái nữ, thuộc Âm Thổ
Đoài – tại chính Tây, tượng trưng hồ ao, sông rạch, con gái út (Thiếu âm) , thuộc Âm Kim
2. Vị Trí tốt của Bát quái đối với dương cơ và mồ mả, hôn nhân (cung phi)
Tuổi Càn:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Đoài là được Sinh Khí, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khôn là được Phước Đức, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Chấn là được Thiên Y, tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Càn là được Phục Vị, bình an.
Tuổi Khảm:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Tốn là được Sinh Khí
Gặp hướng hoặc tuổi cung Ly là được Phước Đức, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Chấn là được Thiên Y, tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khảm là được Phục Vị, bình an.
Tuổi Cấn:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khôn là được Sinh Khí, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Đoài là được Phước Đức, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Càn là được Thiên Y, tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Cấn là được Phục Vị, bình an.
Tuổi Chấn:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Ly là được Sinh Khí, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Tốn là được Phước Đức, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khảm là được Thiên Y, tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Chấn là được Phục Vị, bình an.
Tuổi Tốn:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khảm là được Sinh Khí, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Chấn là được Phước Đức, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Tốn là được Thiên Y, tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Ly là được Phục Vị, bình an.
Tuổi Ly:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Chấn là được Sinh Khí, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khảm là được Phước Đức, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Tốn là được Thiên Y, tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Ly là được Phục Vị, bình an.
Tuổi Khôn:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Cấn là được Sinh Khí, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Càn là được Phước Đức, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Đoài là được Thiên Y, tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khôn là được Phục Vị, bình an.
Tuổi Đoài:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Càn là được Sinh Khí, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Cấn là được Phước Đức, rất tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khôn là được Thiên Y, tốt lành
Gặp hướng hoặc tuổi cung Đoài là được Phục Vị, bình an.
3. Vị Trí xấu của Bát quái cho dương cơ, mồ mả và hôn nhân (Cung phi)
Tuổi Càn:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Chấn là Ngũ Quỷ, trong nhà lục đục, rất xấu
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khảm là Lục Sát, có tang thương, nguy hiểm
Gặp hướng hoặc tuổi cung Tốn là Họa Hại, bị tán gia bại sản, tù tội
Gặp hướng hoặc tuổi cung Ly là Tuyệt Mệnh, bị tang thương biến đổi.
Tuổi Khảm:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Cấn là Ngũ Quỷ, trong nhà lục đục, rất xấu
Gặp hướng hoặc tuổi cung Càn là Lục Sát, có tang thương, nguy hiểm
Gặp hướng hoặc tuổi cung Đoài là Họa Hại, bị tán gia bại sản, tù tội
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khôn là Tuyệt Mệnh, bị tang thương biến đổi.
Tuổi Cấn:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khảm là Ngũ Quỷ, trong nhà lục đục, rất xấu
Gặp hướng hoặc tuổi cung Chấn là Lục Sát, có tang thương, nguy hiểm
Gặp hướng hoặc tuổi cung Ly là Họa Hại, bị tán gia bại sản, tù tội
Gặp hướng hoặc tuổi cung Tốn là Tuyệt Mệnh, bị tang thương biến đổi.
Tuổi Chấn:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Càn là Ngũ Quỷ, trong nhà lục đục, rất xấu
Gặp hướng hoặc tuổi cung Cấn là Lục Sát, có tang thương, nguy hiểm
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khôn là Họa Hại, bị tán gia bại sản, tù tội
Gặp hướng hoặc tuổi cung Đoài là Tuyệt Mệnh, bị tang thương biến đổi.
Tuổi Tốn:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khôn là Ngũ Quỷ, trong nhà lục đục, rất xấu
Gặp hướng hoặc tuổi cung Đoài là Lục Sát, có tang thương, nguy hiểm
Gặp hướng hoặc tuổi cung Càn là Họa Hại, bị tán gia bại sản, tù tội
Gặp hướng hoặc tuổi cung Cấn là Tuyệt Mệnh, bị tang thương biến đổi.
Tuổi Ly:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Đoài là Ngũ Quỷ, trong nhà lục đục, rất xấu
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khôn là Lục Sát, có tang thương, nguy hiểm
Gặp hướng hoặc tuổi cung Cấn là Họa Hại, bị tán gia bại sản, tù tội
Gặp hướng hoặc tuổi cung Càn là Tuyệt Mệnh, bị tang thương biến đổi.
Tuổi Khôn:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Tốn là Ngũ Quỷ, trong nhà lục đục, rất xấu
Gặp hướng hoặc tuổi cung Ly là Lục Sát, có tang thương, nguy hiểm
Gặp hướng hoặc tuổi cung Chấn là Họa Hại, bị tán gia bại sản, tù tội
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khảm là Tuyệt Mệnh, bị tang thương biến đổi.
Tuổi Đoài:
Gặp hướng hoặc tuổi cung Ly là Ngũ Quỷ, trong nhà lục đục, rất xấu
Gặp hướng hoặc tuổi cung Tốn là Lục Sát, có tang thương, nguy hiểm
Gặp hướng hoặc tuổi cung Khảm là Họa Hại, bị tán gia bại sản, tù tội
Gặp hướng hoặc tuổi cung Chấn là Tuyệt Mệnh, bị tang thương biến đổi.
D. Quan Niệm Về Thiên Can
Thiên Can có nghĩa là cái Gốc hoặc cái Cân của Trời, được chia làm 10 rẽ nhỏ: Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ, Canh, Tân, Nhâm và Quý.
10 Can này đều sở thuộc vào Ngũ Hành, phương hướng và màu sắc, âm dương, xung hợp như sau:
1. Thiên Can sở thuộc Ngũ Hành phương hướng, sắc thái và lục thù
— Giáp – Ất thuộc Mộc, ứng về hướng Đông, cung Chấn, Thanh Long, màu xanh
— Bính – Đinh thuộc Hỏa, ứng về phương Nam, cung Ly, Chu Tước, màu đỏ
— Canh – Tân thuộc Âm, ứng về hướng Tây, cung Đoài, Bạch Hổ, màu Trắng
— Nhâm – Quý thuộc Thủy, ứng về hướng Bắc, cung Khảm, Huyền Vũ, màu đen
— Mậu – Kỷ thuộc Thổ, ứng vào Trung Cung (giữa Vũ Trụ), 4 phương và 8 hướng đều châu vào, tượng trưng màu vàng, Mậu thuộc Câu Trận, Kỷ thuộc Đằng Xa.
2. Thiên Can sở thuộc Âm Dương
- Dương Can: Giáp – Bính – Mậu – Canh – Nhâm
- Âm Can: Ất – Đinh – Kỷ – Tân – Quý
3. Thiên Can xung hợp
- Thiên Can tương hợp là tốt
Giáp hợp Kỷ hoặc ngược lại ( Kỷ hợp Giáp)
Ất hợp Canh hoặc ngược lại
Binh hợp Tân hoặc ngược lại
Đinh hợp Nhâm hoặc ngược lại
Mậu hợp Quý hoặc ngược lại
- Thiên Can xung phá là xấu
Giáp phá Canh hoặc ngược lại ( Canh phá Giáp)
Ất phá Tân hoặc ngược lại
Bính phá Nhâm hoặc ngược lại
Đinh phá Quý hoặc ngược lại
Mậu phá Giáp hoặc ngược lại
Kỷ phá Ất hoặc ngược lại
Canh phá Bính hoặc ngược lại
Ất phá Tân hoặc ngược lại
Nhâm phá Mậu hoặc ngược lại
Quý phá Kỷ hoặc ngược lại